Thực đơn
Liden Films Tác phẩmNăm phát sóng | Tựa đề | Đạo diễn | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2013 | Senyu. | Yamamoto Yutaka | 13 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Haruhara Robinson. Hợp tác sản xuất cùng với Ordet.[6] |
Aiura | Nakamura Ryōsuke | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Chama.[7] | |
Senyū. Dai 2 Ki | Yamamoto Yutaka | 13 | Phần tiếp theo của Senyu. Hợp tác sản xuất với Ordet.[8] | |
Miss Monochrome -the Animation- | Iwasaki Yoshiaki | 39 | Dựa trên một nhân vật hư cấu tạo bởi Horie Yui. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[9] | |
2014 | Wooser no sono higurashi: Kakusei-hen | Yamada Toyonori | 12 | Mùa thứ hai của của Wooser no sono higurashi. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[10] |
Terra Formars | Hamasaki Hiroshi | 13 | Chuyển thể từ manga của Sagusa Yū.[11] | |
2015 | Arslan Senki | Abe Noriyuki | 25 | Chuyển thể từ loạt tiểu thuyết của Tanaka Yoshiki. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[12] |
Yamada-kun to nana-nin no Majo | Takuno Seiki | 12 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Yoshikawa Miki.[13] | |
2016 | Sekkō Boys | Takuno Seiki | 12 | Tác phẩm gốc.[14] |
Schwarzesmarken | Watanabe Tetsuya | 12 | Spin-off tiền truyện của Muv-Luv Alternative. Hợp tác sản xuất cùng với ixtl.[15] | |
Kanojo to kanojo no neko -Everything flows- | Sakamoto Kazuya | 4 | Dựa trên một đoạn OVA ngắn của Shinkai Makoto. Sản xuất bởi chi nhánh Liden Films Kyoto Studio.[16] | |
Terra Formars: Revenge | Fukuda Michio | 13 | Phần tiếp theo của Terra Formars. Sản xuất cùng với TYO Animations.[17] | |
Berserk (2016) | Itagaki Shin | 24 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Miura Kentaro. Hợp tác sản xuất với Millepensee và GEMBA.[18] | |
Arslan Senki: Fūjin Ranbu | Abe Noriyuki | 8 | Mùa thứ hai của Arslan Senki.[19] | |
Udon no kuni no kin'iro kemari | Takuno Seiki | 12 | Chuyển thể từ manga của Shinomaru Nodoka.[20] | |
2017 | Roku de nashi Majutsu Koushi to Akashic Record | Kazuto Minato | 12 | Chuyển thể từ light novel của tác giả Hitsuji Tarō.[21] |
Koi to Uso | Takuno Seiki | 12 | Chuyển thể từ manga của Musawo.[22] | |
2018 | Killing Bites | Yasuto Nishikata | 12 | Chuyển thể từ manga của Murata Shinya.[23] |
Layton Mystery Tanteisha: Katori no Nazotoki File | Mitsutaka Susumu | 50 | Dựa trên trò chơi điện tử Layton's Mystery Journey của Level-5.[24] | |
Hanebado! | Ezaki Shinpei | 13 | Chuyển thể từ manga của Hamada Kōsuke.[25] | |
Phantom in the Twilight | Kunihiro Mori | 12 | Tác phẩm gốc.[26] | |
Kishuku Gakkō no Juliet | Takuno Seiki | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Kaneda Yōsuke.[27] | |
Beelzebub-jō no okinimesu mama | Kazuto Minato | 12 | Chuyển thể từ manga của matoba.[28] | |
2019 | Mahō Shōjo Tokushusen Asuka | Yamamoto Hideyo | 12 | Chuyển thể từ manga của Fukami Makoto.[29] |
Mayonaka no Occult Kōmuin | Watanabe Tetsuya | 12 | Chuyển thể từ manga cùng tên của Tamotsu Yōko.[30] | |
Tejina Senpai | Usui Fumiaki | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Azu.[31] | |
Hōkago Saikoro Club | Imaizumi Kenichi | 12 | Chuyển thể từ manga của Nakamuchi Hirō.[32] | |
Tenka Hyakken ~Meiji-kan e Yōkoso!~ | Hahimoto Daisuke | 12 | Dựa trên thương hiệu Tenka Hyakken của KADOKAWA.[33] | |
2020 | Rebirth | Yoshioka Shinobu | 50 | Dựa trên dòng sản phẩm thẻ sưu tầm Rebirth for you của Bushiroad.[34] Sản xuất bởi chi nhánh Liden Films Osaka Studio. |
Kitsutsuki Tantei-dokoro | Ezaki Shinpei Makino Tomoe | 12 | Chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Kei Ii.[35] | |
2021 | Urasekai Picnic | Satō Takuya | 12 | Chuyển thể từ tiểu thuyết của Miyazawa Iori. Hợp tác sản xuất với Felix Film.[36] |
Nếu như thiếu niên ở ngôi làng ngay trước Last Dungeon chuyển tới Thành Tân Thủ | migmi | 12 | Chuyển thể từ bộ light novel của tác giả Satō Toshio.[37] | |
Hortensia Saga | Nishikata Yasuto | 12 | Dựa trên trò chơi nhập vai trên smartphone của Sega.[38] | |
Hataraku Saibō Black | Yamamoto Hideyo | 13 | Chuyển thể từ bộ manga của Shigemitsu Harada. Spin-off của Hataraku Saibō (Cell at Work!!).[39] | |
Sayonara watashi no Cramer | Takuno Seiki | 13 | Chuyển thể từ bộ manga của Arakawa Naoshi.[40] | |
Seven Knights Revolution: Người kế tục của anh hùng | Ichikawa Kazuya | 12 | Dựa trên trò chơi nhập vai trên smartphone của Netmarble. Hợp tác sản xuất với DOMERICA.[41] | |
Tokyo Revengers | Hatsumi Koichi | 24 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Wakui Ken.[42] | |
"Deji" Meets Girl | Tazawa Ushio | Chưa công bố | Tác phẩm gốc.[43] | |
Build Divide -#00000 (Code Black)- | Yuki Komada | Chưa công bố | Dựa trên thương hiệu Build Divide của Aniplex.[44] | |
2022 | Saiyuki Reload -Zeroin- | Chưa thông báo | Phần tiếp theo của Saiyuki Reload Blast.[45] | |
Kotarō wa hitori gurashi | Makino Tomoe | Chưa công bố | Chuyển thể từ manga của Tsumura Mami.[46] | |
Ryman's Club | Yamauchi Aimi | Tác phẩm gốc.[47] | ||
Tribe Nine | Aoki Yū | Chưa công bố | Thuộc một dự án do Akatsuki và Too Kyo Games đồng phát triển.[48] | |
Yofukashi no Uta | Tetsuya Miyanishi (tổng) Itamura Tomoyuki | Chuyển thể từ manga của Kotoyama.[49] | ||
CTB | Di Gi Charat Mini Anime | Sakurai Hiroaki | Chưa công bố | Dựa trên dòng sản phẩm linh vật của công ty Broccoli.[50] |
Tựa đề | Đạo diễn | Ngày khởi chiếu | Ghi chú |
---|---|---|---|
Shin Gekijōban Initial D - Legend 1: Kakusei | Hidaka Masamitsu | 23 tháng 8, 2014 | Dựa trên manga Initial D của Shigeno Shuichi. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[51] |
Gekijōban Cardfight!! Vanguard | Itagaki Shin | 13 tháng 9, 2014 | Bản phim điện ảnh của thương hiệu Cardfight!! Vanguard.[52] |
Shin Gekijōban Initial D - Legend 2: Tousou | Hidaka Masamitsu (tổng) Naka Tomohito | 23 tháng 5, 2015 | Phần tiếp theo của Legend 1: Kakusei. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[53] |
Shin Gekijōban Initial D - Legend 3: Mugen | 6 tháng 2, 2016 | Phần tiếp theo của Legend 2: Tousou. Hợp tác sản xuất với Sanzigen.[54] | |
Gekijōban Monster Strike | Ezaki Shinpei | 12 tháng 12, 2016 | Dựa trên trò chơi điện tử Monster Strike.[55] |
Dōnika Naru Hibi | Satō Takuya | 23 tháng 10, 2020 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Takako Shimura. Sản xuất bởi chi nhánh Liden Films Kyoto Studio[56] |
Sayonara watashi no Cramer: First Touch | Takuno Seiko | 11 tháng 6, 2021 | Dựa trên bộ manga cùng tên của Arakawa Naoshi. Phần tiền truyện của bản truyền hình.[57] |
Kamiari no Kodomo | Chưa rõ | 8 tháng 10, 2021 | Tác phẩm gốc.[58] |
Thực đơn
Liden Films Tác phẩmLiên quan
Liden Films Liên Xô Lidingö (đô thị) Liên Hợp Quốc Liên minh châu Âu Limenitis Liên bang Đông Dương Liencourt Licenza Liên Minh Huyền ThoạiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Liden Films http://www.animenewsnetwork.com/news/2014-09-25/te... http://www.animenewsnetwork.com/news/2015-09-18/ke... http://www.animenewsnetwork.com/news/2015-11-07/te... http://www.animenewsnetwork.com/news/2015-12-10/se... http://www.animenewsnetwork.com/news/2016-02-08/ud... http://www.animenewsnetwork.com/news/2016-02-28/ma... http://www.animenewsnetwork.com/news/2017-09-29/ki... http://lidenfilms.jp/ http://lidenfilms.jp/company.html http://lidenfilms.jp/works/vanguard.html